2 phút đọc
4/7/2023
Tác hại của nạo phá thai
Nạo phá thai là biện pháp đình chỉ có thai bằng phương pháp loại bỏ phôi thai hoặc thai nhi ra khỏi tử cung trước lúc đến giai đoạn đoạn sinh nở của thai phụ.
[Chẩn đoán] Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (phần 2)
Tổ chức Y tế Thế giới WHO đánh giá Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ phá thai cao nhất châu Á và đứng thứ 5 nếu xét trên toàn thế giới. Theo số liệu năm 2020 - 2021 của UNICEF, tỷ lệ phá thai cao nhất của Việt Nam ở Hà Nội, 196,9 ca trên 1.000 ca sinh. Tỷ lệ phá thai cao hơn ở phụ nữ thuộc dân tộc Kinh/Hoa (74,0 ca trên 1.000 ca sinh sống), cư trú ở khu vực nông thôn (75,8 trên 1.000 ca sinh sống) và thuộc nhóm ngũ phân vị giàu nhất ( 130,5 ca trên 1.000 ca sinh sống).
Tác hại của nạo phá thai
Nạo phá thai có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:
- Thai còn sót lại dẫn ra máu
- Sót nhau gây rong huyết, chưa thể thụt cổ tử cung.
- Tắc nghẽn vòi trứng hai bên hoặc gây thai ngoài tử cung.
- Thùng dạ con, rách cổ tử cung, dính buồng tử cung.
- Biến đổi kinh nguyệt.
- Vô sinh (20% một số trường hợp bệnh vô sinh xuất phát từ nạo bỏ thai trước đó).
Nạo phá thai ngày càng trở nên dễ gặp trong xã hội. Ảnh minh họa: IPPF.
Phòng tránh tác hại của nạo phá thai như thế nào?
Cách phòng tránh tốt nhất là không để phải nạo phá thai. Muốn vậy, cần tuyên truyền, giáo dục sức khỏe giới tính, sức khỏe sinh sản cho người dân, đặc biệt là trẻ vị thành niên; Sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn như uống thuốc tránh thai, đặt vòng tránh thai, sử dụng bao cao su,…
Khi buộc phải nạo phá thai, cần đến cơ sở y tế uy tín để được tư vấn và lựa chọn biện pháp bỏ thai thích hợp.
Sau thủ thuật cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ và tái khám nếu có các triệu chứng bất thường để được phát hiện xử trí sớm.
[SẢN] Case lâm sàng: Thay đổi sinh lý trong thai kỳ
Nguồn: Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bệnh viện đa khoa Lạng Sơn, UNICEF.