2 phút đọc

4/7/2023

[Chẩn đoán] Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (phần 2) - BYT - 26/06/2018

Lần trước, mình đã chia sẻ một phần về chẩn đoán bệnh phổi mạn tính (chẩn đoán áp dụng cho cơ sở y tế không được trang bị máy đo chức năng thông khí). Thông tin tham khảo từ tài liệu chuyên môn Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 3874/QĐ-BYT

Danh mục trang thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được mua, bán như các hàng hóa thông thường

Hôm nay, mình xin được giới thiệu phần còn lại. 

Các xét nghiệm cần làm cho người có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

1. Đo chức năng thông khí phổi:

Đây là tiêu chuẩn không thể thiếu để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở của bệnh nhân.

2. X-quang phổi:

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở giai đoạn sớm hoặc không có khí phế thũng, hình ảnh X-quang phổi có thể bình thường.

Giai đoạn muộn có hội chứng phế quản hoặc hình ảnh khí phế thũng: trường phổi hai bên quá sáng, cơ hoành hạ thấp, có thể thấy cơ hoành hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng, kén khí hoặc có thể thấy nhánh động mạch thùy dưới phổi phải có đường kính trên 16mm. 

X-quang phổi giúp phát hiện một số bệnh phổi đồng mắc hoặc biến chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính như u phổi, lao phổi, tràn khí màng phổi,... 

3. Cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao 

Hỗ trợ phát hiện tình trạng giãn phế nang, bóng kén khí, phát hiện sớm ung thư phổi, giãn phế quản,... đồng mắc với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Đánh giá bệnh nhân trước chỉ định can thiệp giảm thể tích phổi bằng phẫu thuật hoặc đặt van phế quản một chiều và trước khi ghép phổi.

Chẩn-đoán-bệnh-phổi-tắc-nghẽn-mạn-tính.jpg

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng viêm niêm mạc đường thở gây giảm chức năng thông khí. Nguồn ảnh: BVDK Tâm Anh.  

4. Điện tâm đồ:

Ở giai đoạn muộn có thể thấy các dầu hiệu của tăng áp động mạch phổi và suy tim phải. 

5. Siêu âm tim:

Phát hiện tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải giúp cho chẩn đoán sớm tâm phế nang. 

6. Đo độ bão hòa oxy qua da và khí máu động mạch: 

Đánh giá mức độ suy hô hấp, hỗ trợ cho quyết định điều trị oxy hoặc thở máy. Chỉ định cho tất cả bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp hoặc suy tim phải.

7. Đo thể tích khí cặn, dung tích toàn phổi:

Chỉ định khi bệnh nhân có tình trạng khí phế thũng nặng giúp lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá hiệu quả điều trị. 

8. Đo khuếch tán khí:

Chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng nặng hơn mức độ tắc nghẽn khi đo bằng chức năng thông khí.

9. Đo thể tích ký thân:

Chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ rối loạn thông khí tắc nghẽn nhưng không phát hiện được bằng đo chức năng thông khí hoặc khi nghi ngờ rối loạn thông khí hỗn hợp. 

Amiloride

Nguồn: Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế. 

 

#Medical#Academy#Bộ y tế
Bình luận