11 phút đọc

8/2/2024

UNG THƯ GAN VÀ Y HỌC CỔ TRUYỀN

UNG THƯ GAN VÀ YHCT

ThS.BS. Võ Thanh Phong

Xiaojuan Shu và cs (2005)[4] báo cáo một phân tích gộp đánh giá hiệu quả của kết hợp thuốc YHCT trên những bệnh nhân HCC sau hóa trị. Nghiên cứu đưa vào phân tích 26 RCT với tổng mẫu 2079 bệnh nhân. Kết quả khi so sánh giữa nhóm có dùng thuốc YHCT và nhóm không dùng thuốc YHCT cho thấy nhóm có dùng thuốc YHCT cải thiện sống còn sau 12 tháng (RR 1.55; 95% CI 1.39-1.72), 24 tháng (RR 2.15; 95% CI 1.75-2.64) và 36 tháng (RR 2.76; 95% CI 1.95-3.91) cao hơn nhóm không dùng thuốc YHCT (xem Figure 1). Kết quả này gợi ý rằng kết hợp thuốc YHCT trên bệnh nhân HCC sau hóa trị có hiệu quả cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân.

Figure 1. Tiên lượng sống còn sau 36 tháng

Table 1. Các bài thuốc dùng trong nghiên cứu điều trị HCC

Tác giả

Chứng

Can thiệp

Cao and Tang, 2003

Epi-ADM or THP-ADM, CBP, MMC, lipiodol

Nhân sâm, Hoàng kỳ, Sâm Tây Bá Lợi Á (Eleutherococcus senticosus), Ban miêu (Mylabris cichorii)

Chen et al, 2001

ADM, DDP, 5-Fu, MMC, lipiodol, gelatin sponge

Nhân sâm, Diên hồ sách, Nga truật, Đan sâm, Khổ qua (Momordica charantia), Sơn đậu căn, Hoàng kỳ, Linh chi, Trắc bách diệp, Ngư tinh thảo, Bạch linh, Sài hồ, Sơn tra, Trư linh, Hải tảo, Đương quy, Sâm Tây Bá Lợi Á, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đại táo, Đông lăng thảo (Rabdosia rubescens), Toàn yết, Mã tiền, Ban miêu, Sơn từ cô, Lộc nhung

Gao, 2004

DDP, 5-Fu, MMC, lipiodol

Hoàng kỳ, Bạch truật, Ý dĩ, Sơn tra, Diên hồ sách, Sài hồ, Khương hoàng, Tam diệp Mộc thông, Di hầu đào (trái kiwi), Nhân trần

Jia et al, 2003

ADM, DDP, MMC, (or 5-Fu), lipiodol, gelatin sponge

Nha đảm tử (Brucea javanica)

Li et al, 1998

ADM (or MMC), DDP (or CBP), 5-Fu

Thái tử sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Đương quy, Nhân sâm, Tam diệp Mộc thông, Di hầu đào, Miết giáp, Xuyên sơn giáp

Li, 2001

THP-ADM, 5-Fu, MMC, lipiodol

Đào nhân, Bạch thược, Hương phụ, Hồng hoa, Chỉ xác, Đan sâm, Hồ hoàng liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Sài hồ, Xuyên luyện tử, Nữ trinh tử, Xích thược, Đương quy, Bạch linh, Hoàng kỳ, Bạch truật, Hoàng liên, Nhân trần, Đại hoàng, Chi tử, Trạch tả, Trư linh, Hoàng bá, Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Hạn liên thảo 

Li and Li, 2001

5-Fu, CF

Hoàng kỳ, Nhục quế, Hà thủ ô, Thục địa, Thái tử sâm, Bạch truật, Ý dĩ, Đương quy, Bạch thược, Nga truật, Hải tảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, Xuyên khung, Đan sâm

Liu and Zhu, 2002

ADM, DDP, 5-Fu, lipiodol

Khổ sâm, Cam toại, Đương quy, Thổ phục linh

Shao et al, 2001

ADM, DDP, 5-Fu, MMC, lipiodol or gelatin sponge

Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch linh, Linh chi, Phòng kỷ, Thục địa, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Đan sâm, Xuyên khung, Nga truật, Hoài sơn, Ý dĩ, Sài hồ, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Thất diệp nhất chi hoa, Sơn tra, Uất kim, Toàn yết, Sơn từ cô, Mộc thông

Tian et al, 2001

DDP, 5-Fu, THP, lipiodol

Đảng sâm, Hoàng kỳ, Hoài sơn, Ý dĩ, Sài hồ, Hổ trượng, Mộc thông, Xuyên khung, Hạn liên thảo

Wang, 1998

ADM, CBP, MMC, iophendylate

Hoàng kỳ, Bạch linh, Kỷ tử, Xuyên khung, Cam thảo

Wang et al, 2001

ADM, 5-Fu, MMC, lipiodol

Ô mai, Sơn tra, Nhân sâm, Bạch truật, Bạch linh, Sơn thù, Ý dĩ, Bán chi liên, Sơn từ cô, Thổ phục linh, Miết giáp, Hòe hoa

Wu, 1993

CBP, 5-Fu, MMC

Nam sa sâm, Đảng sâm, Kỷ tử, Xuyên luyện tử, Đương quy, Mạch môn, Thục địa, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch truật, Trư linh, Đan sâm, Mẫu lệ, Đại kích, Bán hạ, Hạ khô thảo, Long quỳ

Wu et al, 2002

ADM (or CBP), 5-Fu, MMC, lipiodol, gelatin spong

Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch linh, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch truật, Sài hồ, Uất kim, Trạch tả, Đan sâm, Miết giáp, Khê hoàng thảo, Ngô công

Xie et al, 2004

ADM, 5-Fu, MMC

Miết giáp, Xuyên sơn giáp, Tử hà xa, Hà thủ ô, Hoàng kỳ, Nga truật, Long quỳ, Bạch thược, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thất diệp nhất chi hoa, Tam lăng

Yu, 2002

ADM, DDP, 5-Fu, lipiodol

Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Uất kim, Thất diệp nhất chi hoa, Nga truật, Đào nhân, Hồng hoa, Tam thất, Bán hạ, Nhân trần, Thục địa, Hoa kỳ sâm, Mạch môn, Ngũ vị tử, Bạch linh, Hoài sơn, Mộc hương, Miêu qua thảo, Anh túc xác, Thổ bối mẫu, Bán biên liên, Từ trường khanh

Zhang and Zhang, 1998

ADM + 5-Fu or DDP + MMC

Hoàng kỳ, Hà thủ ô, Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Xuyên luyện tử, Trần bì, Mạch môn, Sơn thù, Bạch hoa xà thiệt thảo, Cam thảo

Zhang, 1998

ADM, 5-Fu, MMC, lipiodol

Xuyên sơn giáp, Miết giáp, Mẫu lệ, Đảng sâm, Bán chi liên, Hải tảo, Linh chi, Tam thất, Thiên môn, Thạch hộc, Tiên hạc thảo, Tiểu hồ lô (Lagenaria siceraria var. microcarpa), Toàn yết

Zhou et al, 2002

ADM, DDP, 5-Fu, MMC, lipiodol (or gelatin sponge)

Thái tử sâm, Bạch truật, Bạch linh, Cam thảo, Bacn1 hạ, Trần bì, Hoàng kỳ, Ý dĩ, Sơn tra, Kê nội kim, Xuyên sơn giáp, Miết giáp, Thần khúc

Zhou et al, 1999

ADM, 5-Fu, MMC

Nhân sâm, Hoàng kỳ, Nữ trinh tử, Thổ phục linh, Bối mẫu, Hòe hoa, Uất kim, Xuyên sơn giáp, Thủy điệt, Thương nhĩ tử, Sơn từ cô, Ngô công

ADM = Adriamycin; THP-ADM = pirarubicin hydrochloride; CBP = carboplatin; MMC = Mitomycin; 5-Fu = fluorouracil; DDP = cisplatin; CPT = Camptosar.

 

Đến năm 2009, nhóm tác giả William CS Cho & Hai-yong Chen [1] đã thực hiện một phân tích gộp với các dữ liệu mới hơn nhằm đánh giá hiệu quả kết hợp thuốc YHCT với TACE (transcatheter arterial chemoembolization) trên bệnh nhân HCC. Phân tích gộp này đưa vào 30 RCTs với 2428 bệnh nhân HCC, các nghiên cứu tiến hành từ 1998 đến 2007, và đánh giá trên nhiều kết cục hơn so với phân tích của Xiaojuan Shu và cs (2005). Kết quả sau phân tích thấy rằng thuốc YHCT kết hợp với TACE so với chỉ TACE có tác dụng làm kéo dài thời gian sống, tăng đáp ứng của khối u, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng cường miễn dịch, giảm AFP và giảm các tác dụng phụ của hóa trị (Table 2).

Table 2. Tóm tắt các kết cục so sánh giữa TACE+YHCT với chỉ TACE đơn độc

 

Năm 2013, nhóm nghiên cứu của Xiao-feng Zhai và cs[7] đã thực hiện nghiên cứu RCT đa trung tâm tại Trung Quốc với cỡ mẫu lớn để đánh giá hiệu quả của thuốc YHCT trong phòng ngừa tái phát sau khi được thực hiện TACE ở những bệnh nhân HCC có kích thước khối u nhỏ. Tổng mẫu của nghiên cứu là 379 bệnh nhân, chia thành hai nhóm: nhóm chứng (n=191) chỉ được TACE; nhóm can thiệp (n=188) sau khi TACE được dùng thuốc YHCT gồm có Cinobufacini truyền tĩnh mạch 50 mL/ngày trong 10 ngày là 1 liệu trình, lặp lại mỗi 3 tháng cho đến 12 tháng, uống Giải độc hoàn gồm 4 vị thuốc Miêu nhân sâm (Actinidia valvata), Thạch kiến xuyên (Salvia chinensis), Sơn từ cô (Pseudobulbus cremastrae), Kê nội kim (Gallus gallus domesticus) với tỷ lệ 3:3:1:1, liều 4.5g x 2 lần/ngày trong 6 tháng. Kết quả thấy rằng nhóm TACE+YHCT có tỷ lệ tái phát sau theo dõi 3 năm thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chỉ TACE, tỷ số hazard 0.695 (P=0.048) (xem Figure 2). Khi phân tích phân tầng các yếu tố khác của bệnh nhân đề nghị rằng can thiệp với thuốc YHCT dùng trong nghiên cứu sẽ có hiệu quả tốt với các đối tượng dưới 60 tuổi, có AST nền dưới 100 UI/L và AFP nền trên 30 μg/L (xem Figure 3).

 

Figure 2. Xác suất tích lũy tái phát HCC ở hai nhóm TACE và TACE+YHCT

Figure 3. Phân tích phân tầng các yếu tố bệnh nhân trong nghiên cứu

Gần đây, nhóm nghiên cứu của Jianchu Wang và cs (2019)[5] đã thực hiện nghiên cứu tái đánh giá hiệu quả của Giải độc hoàn trên bệnh nhân HCC sau khi điều trị TACE kết hợp với phẫu trị bằng gamma knife. Tổng mẫu có 190 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu: nhóm chứng (n=94) chỉ TACE và gamma knife; nhóm can thiệp (n=96) TACE+gamma knife+ giải độc hoàn. Giải độc hoàn 5.9g tương đương với 78.6 g dược liệu khô, dùng 2 lân/ngày, sau ăn 30 phút. Bệnh nhân nhóm can thiệp được khởi trị giải độc hoàn 1 tuần sau khi TACE và kéo dài 42 ngày. Kết quả cho thấy thời gian sống trung vị của nhóm chứng là 11.3 tháng (95% CI: 9.168-13.435), nhóm can thiệp là 15.8 tháng (95% CI: 13.244-18.339) với P<0.001 (xem Figure 4). Nhóm nghiên cứu kết luận rằng phối hợp Giải độc hoàn trên bệnh nhân HCC sau TACE+Gamma knife an hoàn và hiệu quả.

Figure 4. Đường cong Kaplan-Meier về tỷ lệ sống còn của các bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu

Chong Zhong và cs (2014)[2] thực hiện RCT đánh giá hiệu quả của bài thuốc Hóa ứ kiện tỳ thang trên bệnh nhân HCC sau phẫu trị cắt khối u gan. Nghiên cứu tiến hành trên 120 bệnh nhân: nhóm chứng (n=60) chỉ phẫu trị và điều trị Tây y thường quy; nhóm can thiệp (n=60) sau phẫu trị và điều trị Tây y thường quy kết hợp uống Hóa ứ kiện tỳ thang. Bài thuốc Hóa ứ kiện tỳ thang gồm: Nhân sâm 20g, Bạch linh 15g, Bạch truật 15g, Cam thảo 6g, Sài hồ 15g, Hoài sơn 12g, Đơn bì 10g, Đan sâm 15g, Khương hoàng 10g, Nga truật 10g. Thuốc YHCT khởi động 3 ngày sau khi hoàn thành phẫu trị, mỗi ngày 1 thang, trong 1 năm. Kết quả thấy rằng nhóm can thiệp giúp tăng thời gian sống không bệnh và thời gian sống toàn bộ so với nhóm chứng với P<0.05. Hóa ứ kiện tỳ hiệu quả và an toàn trên bệnh nhân HCC sau phẫu trị.

Figure 5. Thời gian sống không bệnh và thời gian sống toàn bộ ở hai nhóm

Litao Xu và cs (2016)[6] báo cáo RCT đánh giá hiệu quả bảo vệ gan trên những bệnh nhân HCC sau khi được TACE. Nghiên cứu thu dung 150 bệnh nhân, có 140 bệnh nhân hoàn thành, chia thành 3 nhóm: nhóm A chỉ TACE (n=50); nhóm B TACE+placebo (n=40); nhóm C TACE+ bài thuốc Kiện tỳ lý khí (n=50). Thành phần bài thuốc gồm: Bạch linh 20g, Bạch truật 10g, Đảng sâm 20g, Chỉ xác 10g, Sơn tra 20g, Bạch mộc thông 30g, Phật thủ 20g. Thuốc YHCT dùng mỗi ngày 2 lần, khởi động trước khi TACE 1 ngày và tiếp tục dùng trong 3 ngày sau TACE. Kết quả thấy rằng Kiện tỳ lí khí làm cải thiện các triệu chứng cơ năng như sốt, đau, mệt mỏi, chán ăn, khô miệng, táo bón sau khi TACE.

Một nghiên cứu đoàn hệ lấy bệnh nhân HCC được điều trị tại Beijing Ditan Hospital của Capital Medical University từ năm 2008 đến 2017 của nhóm XiaoLi Liu và cs (2019)[3] . Sau khi chọn từ 3483 bệnh nhân HCC, nhóm nghiên cứu chọn được 1738 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn, có 1064 bệnh nhân có điều trị thuốc YHCT và 674 bệnh nhân không điều trị với thuốc YHCT. Sau khi matching với tỷ lệ 1:1 giữa 2 nhóm có dùng và không dùng thuốc YHCT với 526 bệnh nhân thuộc mỗi nhóm. Kết quả phân tích cho thấy nhóm có dùng thuốc YHCT, và thời gian dùng càng dài thì thời gian sống toàn bộ và thời gian sống mà bệnh không tiến triển cao hơn nhóm không dùng thuốc YHCT (xem Figure 6). Các thuốc YHCT dùng trong nghiên cứu là các chế phẩm Huaier Granule, Jinlong Capsule, Kanglixin Capsule, Fufang Banmao Capsule, Ganfule Capsule.

Figure 6. Thời gian sống toàn bộ và thời gian sống mà không có tiến triển của bệnh, trước khi matching (A và B), sau khi matching (C và D)

1. Cho, William C. S. and Chen, Hai-yong (2009), "Transcatheter arterial chemoembolization combined with or without Chinese herbal therapy for hepatocellular carcinoma: meta-analysis", Expert opinion on investigational drugs. 18(5), pp. 617-635.

2. Lin, Rong-Ping Guo (2014), "Clinical study of hepatectomy combined with Jianpi Huayu therapy for hepatocellular carcinoma", Asian Pacific Journal of Cancer Prevention. 15(14), pp. 5951-5957.

3. Liu, XiaoLi, et al. (2019), "Effects of adjuvant traditional Chinese medicine therapy on long-term survival in patients with hepatocellular carcinoma", Phytomedicine. 62, p. 152930.

4. Shu, Xiaojuan, et al. (2005), "Chinese herbal medicine and chemotherapy in the treatment of hepatocellular carcinoma: a meta-analysis of randomized controlled trials", Integrative cancer therapies. 4(3), pp. 219-229.

5. Wang, Jianchu, et al. (2019), "Jiedu granule combined with transcatheter arterial chemoembolization and gamma knife radiosurgery in treating hepatocellular carcinoma with portal vein tumor thrombus", BioMed research international. 2019.

6. Xu, Litao, et al. (2016), "Jian Pi Li Qi decoction alleviated postembolization syndrome following transcatheter arterial chemoembolization for hepatocellular carcinoma: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial", Integrative cancer therapies. 15(3), pp. 349-357.

7. Zhai, Xiao-feng, et al. (2013), "Traditional herbal medicine in preventing recurrence after resection of small hepatocellular carcinoma: a multicenter randomized controlled trial", Journal of integrative medicine. 11(2), pp. 90-100.

#Y học cổ truyền#Tài liệu y khoa#Academy#Đông Tây y kết hợp
Bình luận