BỆNH CƠ TIM GIÃN điều trị theo nguyên nhân

Các triệu chứng và dấu hiệu của BỆNH CƠ TIM GIÃN
BỆNH CƠ TIM GIÃN thường tiến triển từ từ tăng dân ngoại trừ viêm cơ tim cấp, bệnh Takotsubo, bệnh cơ tim cấp do nhịp nhanh. Khoảng 25% bệnh nhân bị BỆNH CƠ TIM GIÃN có đau ngực không điển hình. Các triệu chứng khác phụ thuộc vào mức độ suy của tâm thất.
Rối loạn chức năng thất trái gây ra chứng khó thở khi gắng sức và mệt mỏi do tăng áp lực cuối tâm trương thất trái và giảm cung lượng tim.
Suy thất phải gây phù ngoại biên và tĩnh mạch cổ giãn. Thường hiếm khi thất phải bị ảnh hưởng ở những bệnh nhân trẻ tuổi, và rối loạn nhịp nhĩ và đột tử do nhịp nhanh thất ác tính là điển hình.
Chẩn đoán BỆNH CƠ TIM GIÃN
- X-quang ngực
- ECG
- Siêu âm tim
- MRI tim
- Sinh thiết trên cơ tim (tùy từng trường hợp)
- Những kiểm tra đánh giá nguyên nhân gây BỆNH CƠ TIM GIÃN được chỉ ra
Chẩn đoán BỆNH CƠ TIM GIÃN bao gồm tiền sử, khám lâm sàng, và loại trừ các nguyên nhân thông thường khác của suy thất trái (ví dụ như cao huyết áp, bệnh van tim nguyên phát, nhồi máu cơ tim). Riêng những trường hợp bị BỆNH CƠ TIM GIÃN mà không rõ nguyên nhân, cần xem xét tiền sử gia đình cẩn thận để xác định những người trong gia đình có thể bị bệnh tim khởi phát sớm, suy tim, đột tử. Ở nhiều trung tâm, các thành viên gia đình cấp độ một được sàng lọc các rối loạn chức năng tim (chẳng hạn như siêu âm tim). Vì phải loại trừ các nguyên nhân thông thường khác của suy thất, cần phải chụp X-quang phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim và MRI tim. Sinh thiết trên cơ tim được thực hiện trong một số trường hợp lựa chọn
* Các xét nghiệm marker tim trong được đo nếu có các triệu chứng cấp tính hoặc đau ngực. Mặc dù men tim tăng trong các bệnh lý động mạch vành nhưng trong BỆNH CƠ TIM GIÃN men tim cũng có thể tăng do tình trạng suy tim nặng và suy giảm chức năng thận. Nồng độ natriuretic huyết thanh trong huyết thanh thường tăng lên khi có suy tim.
Chẩn đoán những nguyên nhân đặc biệt gây BỆNH CƠ TIM GIÃN. Nếu trên lâm sàng không tìm được nguyên nhân gây BỆNH CƠ TIM GIÃN thì nên làm các xét nghiệm sắt và ferritin huyết thanh, và định lượng hormone tuyến giáp.
* Xét nghiệm huyết thanh tim Toxoplasma, T. cruzi, coxsackievirus, HIV, và echovirus có thể được thực hiện trong những trường hợp thích hợp.
* X-quang ngực thể hiện bóng tim lớn thường giãn tất cả các buồng tim. Tràn dịch màng phổi, đặc biệt ở bên phải, thường kèm theo áp suất tĩnh mạch phổi tăng lên và phù phổi.
* ECG có thể cho thấy nhịp nhanh xoang, biến đổi ST chênh xuống không đặc hiệu vói điện thế thấp hoặc sóng T âm. Đôi khi các sóng Q bệnh lý hiện diện ở các chuyển đạo trước tim, gợi ý nhồi máu cơ tim trước đó. Block nhánh trái và rung nhĩ thường xuất hiện trong BỆNH CƠ TIM GIÃN.
* Siêu âm tim cho thấy các buồng tim giãn nở,giản vận động các thành tim và cho phép loại trừ bệnh lý van tim nguyên phát. Giảm vận động vùng các thành tim có thể khác nhau trong BỆNH CƠ TIM GIÃN bởi vì quá trình viêm hay thoái triển cơ tim trong BỆNH CƠ TIM GIÃN là khác nhau. Siêu âm tim cũng có thể cho thấy huyết khối trong buồng tim.
* MRI tim đang ngày càng được thực hiện và rất hữu ích trong việc cung cấp hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của cơ tim. Chụp MRI có tiêm gadolinium có thể cho thấy mô cơ tim bất thường hoặc mô sẹo (ngấm gadolinium thì muộn, hay LGE). Chụp MRI tim với LGE có thể được chẩn đoán trong viêm cơ tim hoạt động, bệnh sarcoid, loạn dưỡng cơ, hoặc bệnh Chagas).
* Chụp xạ hình tưới máu cơ tim (PET) đã được cho thấy là nhạy cảm để chẩn đoán bệnh sarcoid tim.
* Chụp động mạch vành có thể được yêu cầu loại trừ bệnh lý động mạch vành khi nguyên nhân rối thất trái khác không tim ra trên lâm sàng và các xét nghiệm không xâm lấn. Bệnh nhân bị đau ngực hoặc một số yếu tố nguy cơ tim mạch và bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị bệnh động mạch vành. Bất kỳ bệnh nhân nào cũng có thể được sinh thiết có thất trái trong quá trình thông tim nhưng chỉ sinh thiết ở những bệnh nhân lựa chọn khi kỳ vọng kết quả sinh thiết sẽ làm thay đổi chiến lược điều trị.
* Sinh thiết trên cơ tim được chỉ định nếu nghi ngờ bị viêm cơ tim tế bào khổng lồ, viêm cơ tim tăng bạch cầu ái toan, hay bệnh sarcoid, vì kết quả sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý.