Bướu cổ là bệnh lý tuyến giáp phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn so với nam. Biểu hiện thường thấy nhất là vùng cổ bệnh nhân bị lồi lên do sự ảnh hưởng từ kích thước tuyến giáp và có thể phòng ngừa được.
Tuyến giáp trạng là một tuyến nội tiết quan trọng, sản sinh ra các chất có vai trò giúp điều hòa hoạt động về tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Khi chức năng của tuyến giáp bị rối loạn sẽ gây ra các bệnh như cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp và đặc biệt là bệnh ung thư tuyến giáp, một bệnh rất nguy hiểm.

Hình ảnh. Bướu cổ
Dấu hiệu bệnh bướu cổ
Biểu hiện điển hình của hầu hết các bệnh tuyến giáp là có sự xuất hiện của một khối u lồi ra ở vùng cổ, được gọi là bướu cổ hay còn gọi là bướu giáp, thường gặp nhất và phổ biến nhất là bệnh bướu giáp đơn thuần, chiếm 80% trường hợp.
Bướu cổ hầu như không gây nên những triệu chứng cụ thể nào mà thường chỉ được phát hiện qua các đợt kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc các xét nghiệm khác như chụp CT, siêu âm. Khi bướu lớn, có thể nhận biết được qua hiện tượng cổ bị cứng và phình to. Tuy nhiên, có thể nhận biết sự có mặt của bướu cổ qua các biểu hiện:
- Cảm thấy đau họng hoặc luôn có cảm giác vướng ở cổ.
- Khó nuốt.
- Khó thở.
- Cảm thấy hồi hộp, có những cơn đau vùng tim thoáng qua, đổ mồ hôi nhiều, giảm cân hay có các biểu hiện của thừa hormone.
- Mệt hoặc căng thẳng, trí nhớ giảm sút, bị táo bón, da khô, cảm thấy lạnh…
Nếu có những biểu hiện trên thì phải đến ngay bệnh viện để khám và làm các xét nghiệm chuyên sâu. Phần lớn các bướu này thuộc loại lành tính nhưng cũng không loại trừ khả năng ung thư. Để có thể xác định là ung thư hay không thì cách duy nhất là sinh thiết để làm xét nghiệm giải phẫu bệnh và nguy cơ bướu là ung thư càng cao nếu có thêm các dấu hiệu:
- Có một bướu cứng, không di chuyển khi sờ vào.
- Bướu phát triển to dần.
- Sờ vào không thấy đau.
- Giọng nói khàn.
Dù trong trường hợp nào khi có bướu cũng phải tới ngay bệnh viện để làm các xét nghiệm cần thiết để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Hình ảnh. Vùng cổ bệnh nhân lồi lên do bướu cổ
Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến bệnh bướu cổ chủ yếu do sự thiếu hụt một lượng iod nhất định trong cơ thể gây ra.
Bình thường, tuyến giáp sẽ hấp thu iod từ thực phẩm và các chất dinh dưỡng. Do đó, khi tuyến giáp không nhận được đầy đủ lượng iod thì nó sẽ giảm sản sinh hormone cho nên để bù đắp cho việc sản xuất hormone, tuyến giáp phải tăng thêm kích thước làm cho tuyến giáp phình to ra hình thành bướu cổ. Có thể do một số nguyên nhân sau:
-Do rối loạn bẩm sinh (rối loạn này có tính chất gia đình).
-Do dùng kéo dài một số loại thuốc như muối lithi dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa iod (thuốc cản quang), thuốc trị điều trị bệnh hen suyễn, thuốc trị thấp khớp, thuốc chống loạn nhịp tim hoặc do thức ăn (dùng kéo dài hoặc do ăn thức ăn có tác dụng ức chế tổng hợp hormone tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, khoai mì…).
-Ngoài ra, một số phụ nữ do bị kích thích thần kinh trong thời kỳ phát triển hoặc có thai hoặc cho con bú cũng có thể bị bướu cổ (bướu giáp trạng đơn thuần)
Các dạng bướu cổ thường gặp
Các nhà chuyên khoa chia bệnh bướu cổ thành 5 loại:
- Bướu giáp đơn thuần: Đây là loại bướu cổ lành tính hay gặp nhất mà nguyên nhân gây ra không phải do u hay viêm và các chức năng của tuyến giáp hoàn toàn bình thường.
- Bướu giáp độc tính: Loại này là dạng có kèm theo tình trạng cường giáp hay nhiễm độc thyroxin.
- U lành tính tuyến giáp: Loại này thường gặp ở độ tuổi trung niên, khối u thường đơn độc và nằm ở bất kỳ vị trí nào trên tuyến giáp. Những biểu hiện lâm sàng của bệnh thường khó phân biệt với bướu giáp đơn thuần thể nhân và u tuyến giáp lành tính.
- Ung thư tuyến giáp: Loại bệnh này có thể xuất hiện ở độ tuổi 40 – 60. Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm cần được phát hiện và điều trị sớm.
- Viêm tuyến giáp: là tình trạng bệnh lý bao gồm sự thâm nhiễm tế bào viêm hoặc mô xơ tại tuyến giáp. Viêm giáp có thể xảy ra trên tuyến giáp bình thường hoặc trên bướu giáp có sẵn. Viêm ở tuyến giáp có thể khiến các hormone tuyến giáp được tiết ra quá nhiều hoặc quá ít, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người bệnh.
Bướu cổ hầu hết là bệnh lành tính, khi được phát hiện và điều trị kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh khá cao.
Nếu bệnh nhân phát hiện thấy bản thân có những dấu hiệu bất thường thì nên đến cơ sở y tế chuyên khoa Nội tiết để được thăm khám chính xác.
Điều trị nội khoa (dùng thuốc), tức là sử dụng thuốc giúp đưa hormone tuyến giáp về trạng thái bình thường. Phương pháp này được áp dụng để điều trị bướu cổ có biểu hiện do rối loạn chức năng tuyến. Bệnh nhân sử dụng thuốc cần tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa khám bệnh cho mình, sau những lần tái khám bệnh nhân sẽ được kiểm tra lượng hormone để đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc và có nên thay đổi liều lượng hoặc thay đổi thuốc hay không.
Xạ trị tuyến giáp: Đây là phương pháp sử dụng iod phóng xạ với mục đích làm giảm đi kích thước của tuyến giáp hiệu quả điều trị rất tốt.
Phẫu thuật tuyến giáp: đây là phương pháp để điều trị ung thư tuyến giáp. Tùy thuộc vào tình trạng mà bác sĩ sẽ quyết định phẫu thuật
Đề phòng bệnh bướu cổ
Cần đảm bảo cung cấp đầy đủ iod cho cơ thể bằng cách ăn các thức ăn giàu iod như cá biển, mắm tôm, nước mắm. Sử dụng muối iod trong các chế biến thức ăn hàng ngày là cách đơn giản dễ thực hiện để làm giảm nguy cơ thiếu iod. Tốt hơn là nên ăn muối iod với một số quả cần chấm muối có tỷ lệ iod nhất định như dưa chuột, khế…

Hình ảnh. Thực phẩm giàu Iod phòng bệnh bướu
Đối với các đối tượng mắc các bệnh lý tuyến giáp, sau điều trị các bệnh lý tâm thần, mắc các bệnh tiêu hóa và bệnh thận mạn tính có nguy cơ cao mắc bệnh bướu cổ do dung thuốc cần được khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh.
Khi có các dấu hiệu biểu hiện của bệnh cần đến ngay các cở sở y tế chuyên khoa nội tiết gần nhất để khám, xác định và điều trị sớm.
Nguồn: Báo sức khoẻ và đời sống