3 phút đọc

2/22/2023

[Các bước tiến hành] Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y

Chụp mạch gan trước điều trị

Chụp mạch đánh giá bản đồ mạch máu của gan cũng như mạch nuôi khối u gan trước điều trị, đánh giá khả năng di chuyển của các hạt PHÓNG XẠ vào các cơ quan có nguồn cấp máu từ động mạch thân tạng. Cân nhắc nút tắc dự phòng động mạch tá tụy , động mạch vành vị trái để giảm thiểu nguy cơ di chuyển các hạt PHÓNG XẠ vào các nhánh mạch này gây loét đường tiêu hóa trên, viêm tụy cấp.

Chụp xạ hình đánh giá luồng thông mạch máu (shunt) gan - phổi

Đặt Catheter động mạch gan.

Đặt người bệnh lên bàn máy SPECT, tư thế nằm ngửa, tiêm 99mTc – MAA (Macroaggregated albumin), liều 5 - 10 mCi qua catheter động mạch gan.

Ghi hình động (Dynamic): ngay sau tiêm, 3 giây/hình x 20 hình.

Ghi hình tĩnh (Static): ngay sau ghi hình động, 5 phút/hình hoặc 700 kcounts/hình với các tư thế: thẳng trước - thẳng sau (Ant - Post), nghiêng phải, nghiêng trái 90q (RL – LL), chếch trước phải - chếch trước trái (RAO – LAO).

Tính tỷ lệ phần % hoạt độ PHÓNG XẠ ở phổi = hoạt độ PHÓNG XẠ phổi/ (hoạt độ PHÓNG XẠ phổi + hoạt độ PHÓNG XẠ gan) x 100. Nếu tỷ lệ bắt giữ PHÓNG XẠ ở phổi > 10% cần giảm liều 90Y và nếu > 20% thì không chỉ định điều trị tắc mạch xạ trị với 90Y.

Đánh giá khả năng di chuyển của hạt PHÓNG XẠ 90Y vào vùng dạ dày ruột.

Tính toán liều PHÓNG XẠ 90Y điều trị

Sử dụng MSCT hoặc MRI để tính thể tích gan, là thể tích vùng gan được bơm dược chất PHÓNG XẠ qua động mạch nuôi. Sau đó chuyển đổi thành trọng lượng gan điều trị bằng tỷ lệ 1,03g/cm3. Hoạt độ PHÓNG XẠ 90Y điều trị được tính bằng 1 trong 2 phương pháp sau: A resin = (BSA – 0,2) + (TI/100). Trong đó:

A resin là liều (GBq) thực tế các hạt VI CẦU nhựa mang 90Y.

BSA là diện tích da toàn bộ cơ thể.

TI là tỷ lệ phần trăm của khối u trong gan, được tính bằng công thức: TI = (TVx100) / (TV + LV)

(trong đó TV là thể tích của khối u và LV là thể tích của gan).

Tính liều 90Y theo kinh nghiệm


Tiến hành tắc mạch xạ trị

Sử dụng hình ảnh dẫn đường để đặt ống thông và bơm hạt VI CẦU PHÓNG XẠ 90Y với liều đã chỉ định chọn lọc vào động mạch nuôi khối u gan.

Người bệnh nằm trên bàn chụp mạch, dưới màn hình tăng sáng.

Đặt catheter qua da vào động mạch gan, chụp mạch, chọn nhánh động mạch muôi khối u gan.

Lọ hỗn dịch 90Y microsphere đặt trong thiết bị cản tia được nối với ống thông vào động mạch gan. - Tiến hành kích bơm 90Y microsphere trong dung dịch nước cất vô trùng chậm, ít một qua ống thông vào nhánh động mạch chọn lọc nuôi khối u gan.

Theo dõi người bệnh và đánh giá kết quả

Sau khi bơm 90Y microsphere vào gan, người bệnh được theo dõi qua đêm tại phòng riêng biệt. - Theo dõi lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, chức năng gan thận trong 48 giờ đầu.

Thuốc giảm đau hạ sốt, ức chế bơm proton, corticoid, kháng sinh được chỉ định để dự phòng biến chứng sau can thiệp.

Ghi hình bức xạ hãm (Bremsstrahlung Radiation) được thực hiện trong vòng 30 giờ sau can thiệp, bằng chụp PET/CT hoặc chụp SPECT đánh giá phân bố 90Y trong gan.

Người bệnh tái khám sau 1 tháng, sau đó định kỳ cách 3 tháng: đánh giá hiệu quả điều trị qua các chỉ số lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, chức năng gan thận, AFP, siêu âm, chụp CT ổ bụng, PET/CT.

Đánh giá đáp ứng của khối u: qua sự thay đổi kích thước u theo RECIST hoặc đánh giá mức độ hoại tử u (Necrosis).

 

Bình luận