Nhiều trường đại học sức khỏe lâu đời có thứ hạng thấp và không có trường đại học y dược công lập nào nằm trong top 10 của bảng xếp hạng.
Ngày 17/2, VNUR chính thức công bố kết quả xếp hạng 100 trường top đầu trong Bảng xếp hạng VNUR 2023.
Trong top 100, tuổi đời trung bình của các trường đại học là 34 năm. Trong đó, các trường đại học lâu đời được cho là có ” thứ hạng chưa tương xứng” như trường đại học Y Dược Hà Nội với tuổi đời 77 năm và xếp hạng 29; trường Đại học Y Dược TP.HCM với tuổi đời 75 năm và xếp hạng 49…
Cụ thể, trường đại học Dược Hà Nội xếp hạng thứ 20 với 55,2 điểm. Trong đó, xếp hạng tiêu chuẩn cơ sở vật chất là thấp nhất trong các tiêu chuẩn với hạng 136 và hạng cao nhất là 7 ở tiêu chuẩn nhiệm vụ khoa học công nghệ và sáng chế.

Trường đại học Dược Hà Nội. Ảnh: Sưu tầm.
Bên cạnh đó, trường đại học Y Hà Nội có tổng điểm đạt 52,9 điểm và ở vị trí thứ 29. Tiêu chuẩn có xếp hạng cao nhất của trường là tiêu chuẩn công bố bài báo khoa học (hạng 11). Đây là trường sức khỏe có xếp hạng cao nhất về tiêu chuẩn này trong khối ngành khoa học sức khỏe. Mặt khác, trường đại học Y Hà Nội có hạng thấp nhất ở tiêu chuẩn chất lượng được công nhận với hạng 103 trong số các tiêu chuẩn được xét.
Trường đại học Y Hà Nội. Ảnh: VTV.vn.
Trường đại học Y tế công cộng xếp hạng 37 với 51,8 điểm. Trường có tiêu chuẩn công bố bài báo khoa học xếp hạng 16, chỉ sau trường đại học Y Hà Nội và xếp hạng tiêu chuẩn thấp nhất là tiêu chuẩn nhiệm vụ khoa học công nghệ và sáng chế.

Trường đại học Y tế công cộng. Ảnh: Trường đại học Y tế công cộng.
Xếp hạng thứ 44 là trường đại học Y dược Thái Bình với 50,8 điểm. Trong đó, tiêu chuẩn cơ sở vật chất có xếp hạng cao nhất là tiêu chuẩn dạy học và tiêu chuẩn chất lượng người học xếp hạng 33. Đồng thời, tiêu chuẩn cơ sở vật chất xếp hạng 127, thấp nhất trong 6 tiêu chuẩn được xét của trường.
Trường đại học Y dược Thái Bình. Ảnh: Trường đại học Y dược Thái Bình.
Trường đại học Y dược TP.HCM giữ hạng 49 với 49,9 điểm. Trong đó, xếp hạng tiêu chuẩn công bố bài báo khoa học ở hạng 22 và thấp nhất là chất lượng cơ sở vật chất với hạng 123.

Trường đại học Y dược TP.HCM. Ảnh: VnEconomy.
Tiếp theo, trường đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng với 48,8 điểm đã giữ thứ hạng thứ 56. Trong đó, tiêu chuẩn chất lượng người học xếp hạng 43 là cao nhất trong 6 tiêu chuẩn và thấp nhất là hạng 103 ở tiêu chuẩn chất lượng được công nhận.
Trường đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng. Ảnh: Sưu tầm.
Kế đến là đại học Y dược Cần Thơ, trường đạt tổng điểm là 47,4 và đứng hạng thứ 64. Trong đó xếp hạng cao nhất là tiêu chuẩn chất lượng người học (hạng 36) và thấp nhất ở tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở vật chất (hạng 146).

Trường đại học Y dược Cần Thơ. Ảnh: Edu2review.
Giữ vị trí 73 là trường đại học Y dược Hải Phòng 44,9 điểm tổng. Xếp hạng tiêu chuẩn người học là 37, cũng là điểm số cao nhất trong 6 tiêu chuẩn. Xếp hạng tiêu chuẩn chất lượng được công nhận là 103, thấp nhất trong các tiêu chuẩn được đánh giá.
Trường đại học Y dược Hải Phòng. Ảnh: trường đại học Y dược Hải Phòng.
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam giữ vị trí 75 với số điểm là 44,8, chỉ thấp hơn Y dược Hải Phòng 0,1 điểm. Trong đó, tiêu chuẩn dạy học xếp hạng cao nhất với vị trí 39; xếp hạng thấp nhất ở tiêu chuẩn công bố bài báo khoa học với hạng 153.
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam. Ảnh: VTV.vn.
Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương với xếp hạng thứ 97 và đạt tổng 41 điểm. Trường có xếp hạng tiêu chuẩn cơ sở vật chất cao nhất trong 6 tiêu chí, với vị trí 29. Bên cạnh đó, xếp hạng thấp nhất là 121 với tiêu chuẩn dạy học.
Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Ảnh: Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương.
Cuối cùng, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch xếp hạng thứ 99 và đạt 40,5 điểm. Xếp hạng tiêu chuẩn chất lượng người học đạt hạng 32. Tiêu chuẩn chất lượng người học ở hạng 156, là thấp nhất các tiêu chuẩn được xét.
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Ảnh: Báo Người Lao Động.
Ngoài ra, một số trường đại học trong khối ngành khoa học sức khỏe như Học viện quân y, trường đại học Y Dược Huế…không xuất hiện trong bảng xếp hạng này.
Bảng xếp hạng được thực hiện thông qua chỉ số có 6 tiêu chuẩn và 17 tiêu chí. Những chỉ số này phản ánh khá toàn diện hoạt động cơ bản của các cơ sở giáo dục đại học như việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng…
Trong đó, 6 tiêu chuẩn gồm: Chất lượng được công nhận (xếp hạng, kiểm định cơ sở giáo dục theo quốc tế và trong nước, kiểm định chương trình đào tạo theo quốc tế và trong nước, định hạng); dạy học (tỉ lệ sinh viên trên một giảng viên, tỉ lệ giảng viên có học vị tiến sĩ trên tổng số giảng viên); công bố bài báo khoa học (số lượng bài báo của toàn trường, năng suất công bố bài báo ảnh hưởng của bài báo toàn trường theo WOS); nhiệm vụ khoa học công nghệ và sáng chế (nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước, Bộ Ngành, tỉnh thành phố và cấp cơ sở, số lượng bằng sáng chế được công bố); chất lượng người học (điểm chuẩn tuyển sinh đầu vào, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm); cơ sở vật chất (tỉ lệ diện tích sàn xây dựng toàn trường trên mỗi sinh viên số lượng e-books, số lượng sách in, số lượng nguồn CSDL).