2 phút đọc

2/13/2023

KHÁM VIÊM RUỘT THỪA CẤP

70% bệnh nhân mắc viêm ruột thừa cấp có triệu chứng lâm sàng điển hình. Tuy nhiên, việc biết cách khám viêm ruột thừa cấp sẽ giúp dễ định hướng chẩn đoán hơn.
Điểm Mac Burney
Khám điểm giữa của đường thẳng nối từ rốn đến gai chậu trước trên bên (P).
Điểm Lanz
Khám điểm nối giữa 1/3 ngoài và 1/3 giữa bên (P) đường liên gai chậu trước trên (điểm niệu quản giữa bên P).
Điểm Clado
Khám điểm giao giữa bờ ngoài cơ thẳng to bên (P) và đường liên gai chậu trước trên.
Điểm đau sau trên mào chậu
Khám điểm giao giữa mào chậu với bờ ngoài khối cơ lưng to bên (P). Điểm đau trong ruột thừa sau manh tràng.
Dấu hiệu Schotkin - Blumberg (+)
- Cách làm: ấn ngón tay từ thành bụng xuống càng sâu càng tốt đến khi BN thấy đau, rồi đột nhiên bỏ tay ra nhanh. Bình thường không cảm thấy đau. Khi bị viêm phúc mạc sẽ thấy đau dữ dội.
- Cơ chế: ấn tay vào OB → tăng áp lực OB → thả tay ra làm thay đổi đột ngột áp lực OB → Phúc mạc bị kích thích mà PM lại là nơi tập trung nhiều đầu mút TK nên khi thay đổi áp lực sẽ gây đau dữ dội.
Dấu hiệu Obrasov
- Cách làm: BN nằm ngửa, chân duỗi thẳng, BS dùng (T) ấn nhẹ vào HCP đến khi BN bắt đầu cảm thấy đau thì giữ nguyên tay ở vị trí đó. Tay (P) đỡ cẳng chân (P) gấp đùi vào bụng. Nếu VRT thì BN sẽ đau tăng ở HCP.
- Cơ chế: gấp đùi vào bụng → làm căng cơ thắt lưng chậu → ép sát RT vào thành bụng → đau tăng. Nhưng dấu hiệu này chỉ gặp ở VRT sau manh tràng do lúc này RT mới sát vào cơ.
Dấu hiệu Rowsing (dồn hơi đại tràng)
- Cách làm: lấy tay ấn nhẹ HCT, BN thấy đau ở HCP.
- Cơ chế: ấn HCT → dồn hơi từ đại tràng (T) → tăng áp lực HCP → tăng áp lực manh tràng → tác động tới gốc viêm ruột thừa → gây đau.
Dấu hiệu Sitkovski (+)
- Cách làm: BN nằm nghiêng (T) thấy đau ở HCP.
- Cơ chế: nghiêng (T) → các quai ruột và mạc treo bị kéo sang bên (T) → kéo cả mạc treo RT → tác động lên TK chi phối RT → RT đau tăng.
261013458_243928301165216_5260158300875010115_n.jpg
Bình luận