10 phút đọc
1/23/2024
BỆNH TRĨ - PHẦN 2
7. Biến chứng:
Bệnh trĩ có thể diễn ra ở một giai đoạn hoặc kéo dài suốt đời. Có người từng bị trĩ mà không biết mình mắc bệnh. Phần lớn, người bệnh chỉ đến bệnh viện khi búi trĩ đã lớn, cọ xát, chảy máu, đau rát. Song việc điều trị trĩ ở giai đoạn nặng khó hơn do trĩ lâu ngày, biến chứng:
- Thiếu máu: do hậu môn thường xuyên chảy máu dẫn đến suy giảm hồng cầu trong máu khiến người bệnh kiệt sức, suy nhược, có khi phải truyền máu.
- Trĩ sa nghẹt: búi trĩ lòi ra ngoài hậu môn và không thể tụt vào trong có thể gây tắc các mạch máu, có thể dẫn đến biến chứng hoại tử búi trĩ.
- Tắc mạch: khi tình trạng máu lưu thông bị ứ trệ thì cục máu đông hình thành trong mạch máu của búi trĩ. Biến chứng này gây đau, có thể hoại tử.
- Viêm loét, nhiễm trùng: có thể viêm da quanh hậu môn, viêm nhú hoặc viêm khe gây ngứa ngáy, đau rát vùng hậu môn. Nhiễm trùng xảy ra khi có loét hoặc hoại tử búi trĩ, làm vết thương tiếp xúc với phân chứa lượng lớn vi trùng.
- Ung thư đại trực tràng: người bị bệnh trĩ có nguy cơ ung thư đại trực tràng gấp 2,9 lần. Việc điều trị trĩ giúp giảm 50% nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
8. Điều trị:
a, Chế độ sinh hoạt
- Ăn nhiều chất xơ, tránh các thức ăn cay nóng.
- Uống nhiều nước, không uống rượu bia.
- Tránh đứng hoặc ngồi quá lâu.
- Tránh lao động hoặc tập thể thao quá nặng.
- Không rặn mạnh khi đi đại tiện.
b, Điều trị nội khoa
- Flavonoid (đường uống): Các Flavonoid được cho là có khả năng làm tăng trương lực mạch máu và giảm tính thấm mao mạch, đồng thời chúng còn có tác dụng chống viêm. Phân đoạn Flavonoid có kích thước micro chứa 90% Diosmin và 10% Hesperidin được sử dụng phổ biến nhất trên lâm sàng trong điều trị bệnh trĩ. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Flavonoid làm giảm chảy máu 67%, ngứa 35% và đau dai dẳng 65%, cũng như làm giảm tỷ lệ tái phát 47%.
- Calcium dobesilate (đường uống): Thuốc này giúp giảm phù nề mô. Một thử nghiệm lâm sàng cho thấy kết hợp Calcium dobesilate với chất xơ giúp giảm hiệu quả các triệu chứng do mất máu cấp, đồng thời làm giảm các triệu chứng viêm.
- Các thuốc dùng tại chỗ: Các thuốc này giúp giảm triệu chứng khó chịu do trĩ gây ra. Các thuốc gây giãn cơ trơn như Glycerin trinitrate và Nifedipine đều làm giảm triệu chứng của trĩ do ảnh hưởng trên trương lực cơ vòng hậu môn. Thuốc gây co mạch Phenylephrine cũng được sử dụng để giúp giảm các triệu chứng đau và chảy máu khi đi đại tiện.
- Có thể tham khảo phác đồ điều trị Tây Y của BV YHCT TPHCM:
- Trĩ nội xuất huyết cấp:
- PROCTOLOC hoặc MASTU S đặt hậu môn ngày 1-2 lần, lần 1 viên.
- DAFLON: Ngày 3 lần, lần 2 viên (3 ngày đầu). Ngày 2 lần, lần 2 viên (4 ngày tiếp theo).
- Hoặc các thuốc có tác dụng tương tự như: GINKO FORT, AMPECYCLAL, VENOSAN, HASALFLON,...
- Kết hợp kháng sinh, kháng viêm khi có nhiễm trùng: CEFIXIM, AXREN, AUGMENTIN, …. ALFA CHYMOTRYPSIN, ORDASE,...
- Đau nhiều: EFFERALGAN CODEIN, MELOXICAM, DICLOFENAC.
c, Thủ thuật
- Nguyên tắc: điều trị của các thủ thuật là tạo ra sẹo xơ để cố định búi trĩ, giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và thu nhỏ búi trĩ. Các thủ thuật được sử dụng đều ít đau.
- Chích xơ búi trĩ: Phương pháp này được sử dụng cho trĩ nội độ 1 và 2. Chế phẩm thường được sử dụng là dầu chứa Phenol hoặc Polidocanol. Các biến chứng có thể gặp phải với thủ thuật này bao gồm chảy máu, bí tiểu, viêm nhiễm tầng sinh môn, tiền liệt tuyến, tinh hoàn, rò hậu môn – âm đạo…
- Thắt búi trĩ bằng vòng cao su: Phương pháp này được sử dụng cho trĩ nội độ 1, 2 và 3. Thắt búi trĩ bằng vòng cao su gây ra hoại tử búi trĩ do thiếu máu cục bộ. Các biến chứng có thể gặp phải với thủ thuật này bao gồm nhiễm trùng, nứt hậu môn, tắc mạch…
- Quang đông hồng ngoại: Phương pháp này được sử dụng cho trĩ nội độ 1 và 2. Bức xạ hồng ngoại làm tế bào mất nước và làm cho búi trĩ co lại. Đây là phương pháp an toàn, cầm máu hiệu quả, nhưng giá thành cao và phải thực hiện nhiều lần.
- Đốt sóng cao tần: Đây là một phương pháp tương đối mới trong điều trị bệnh trĩ. Búi trĩ được thu nhỏ bằng sóng vô tuyến tần số cao. Các biến chứng có thể gặp phải với thủ thuật này bao gồm nhiễm trùng, bí tiểu, huyết khối. Phương pháp này cũng có liên quan đến tỷ lệ chảy máu tái phát và sa trực tràng cao hơn.
- Liệu pháp áp lạnh: Phương pháp này sử dụng nhiệt độ rất thấp để loại bỏ mô trĩ. Phương pháp này phá hủy cả các đầu dây thần kinh. Phương pháp này có liên quan với đau kéo dài và tiết dịch có mùi hôi, do vậy hiếm khi được sử dụng trong điều trị bệnh trĩ.
- Trong các phương pháp trên, thắt búi trĩ bằng vòng cao su là phương pháp ít tái phát các triệu chứng của bệnh trĩ nhất và tỷ lệ phải điều trị lại thấp nhất, nhưng liên quan đến đau hơn đáng kể sau thủ thuật. Nó được khuyến cáo là phương pháp không phẫu thuật đầu tay cho trĩ nội độ 1, 2 và 3.
d, Phẫu thuật:
- Trĩ nội độ 4 và trĩ ngoại có biến chứng thường được chỉ định phẫu thuật.
- Phẫu thuật Whitehead và Toupet cắt khoanh niêm mạc: Hiện nay ít được sử dụng do có thể gây ra các biến chứng rò dịch hậu môn, hẹp hậu môn.
- Phẫu thuật mở Milligan Morgan cắt từng búi trĩ: Đây là phẫu thuật kinh điển, ít gây ra biến chứng hẹp hậu môn.
- Phẫu thuật kín Ferguson cắt từng búi trĩ: Phương pháp này được cải tiến từ phương pháp Milligan Morgan. So với phương pháp Milligan Morgan, phương pháp Ferguson ít chảy máu hơn và nhanh lành hơn.
- Phẫu thuật Longo: Phương pháp này có ưu điểm là ít đau và thời gian nằm viện ngắn nhưng nhược điểm là giá thành cao.
- Phẫu thuật khâu treo búi trĩ: Phương pháp này là cải tiến của phương pháp Longo.
- Phẫu thuật khâu triệt động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler: Phương pháp này cũng có ưu điểm là ít đau, thời gian nằm viện ngắn và ít biến chứng, nhưng có giá thành cao.
9. Tư vấn phòng bệnh:
- Chế độ ăn giàu chất xơ.
- Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày; hạn chế ăn cay, nóng, uống rượu, cà phê;
- Không ngồi quá lâu. Sau 30 phút một lần hãy đi lại một chút.
- Mỗi ngày tập thể dục ít nhất 30 phút.
- Không mặc quần quá chật.
- Đừng để táo bón kéo dài, nhất là phụ nữ mang thai.
10. Trĩ trong Y học cổ truyền:
a, Bệnh danh:
- Theo Y học cổ truyền, bệnh trĩ hậu môn nằm trong chứng Hạ trĩ. Các sách cổ chia làm 5 loại trĩ: Mẫu Trĩ, Tẫn Trĩ, Trường Trĩ, Mạch Trĩ, Huyết Trĩ. Sách “Tế Sinh Phương” viết: “Đa số do ăn uống không điều độ, uống rượu quá mức, ăn nhiều thức ăn béo, ngồi lâu làm cho thấp tụ lại, mót đi tiêu mà không đi ngay, hoặc là Dương minh phủ không điều hòa, quan lạc bị bế tắc, phong nhiệt không lưu thông gây nên ngũ trĩ”.
b, Nguyên nhân và Cơ chế bệnh sinh:
- Trong “Trung y ngoại khoa học giảng nghĩa” tóm tắt có các nguyên nhân sau: về ăn uống: ăn quá nóng, no đói thất thường, ăn đồ ăn sống lạnh, uống nhiều rượu, ăn béo ngậy, ăn quá cay; về chế độ sinh hoạt: đứng lâu, ngồi lâu, vác nặng đi xa...; nguyên nhân khác: ỉa chảy mạn tính, táo bón kéo dài, thể chất quá suy yếu, mang thai nhiều lần. Các nguyên nhân trên có thể làm khí huyết loạn hành, kinh lạc giao cắt dẫn đến huyết ứ, trọc khí hạ trú hậu môn gây nên trĩ. Ngoài ra, người bệnh sau khi mắc một số bệnh làm rối loạn chức năng của các tạng phủ như can, tâm, tỳ, thận (can khắc tỳ, can tâm thận âm hư, tâm tỳ hư...) gây khí hư, huyết ứ làm trung khí hư hạ hãm sinh ra hạ trĩ.
c, Thể lâm sàng điển hình và điều trị trong YHCT:
- Thể nhiệt độc (tương ứng với trĩ nội độ 1, 2)
- Triệu chứng: Đại tiện có kèm theo máu tươi với nhiều mức độ chảy máu: thấm giấy vệ sinh, nhỏ giọt hoặc thành tia. Người nóng, hậu môn nóng, khối trĩ sa ra ít hoặc không sa, không chảy dịch, không chảy mủ. Tiểu vàng lượng ít, đại tiện táo kết, lưỡi đỏ rêu vàng. Mạch sác.
- Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh tại phủ đại trường, giang môn.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
- Chẩn đoán bệnh danh: Hạ trĩ thể nhiệt độc.
- Pháp: Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết.
- Phương:
Điều trị dùng thuốc uống trong:
- Cổ phương: Hòe hoa tán (Bản sự phương)
- Hòe hoa sao vàng: 12g
- Trắc bá diệp sao cháy: 12g
- Kinh giới tuệ sao đen: 12g
- Chỉ xác sao: 12g
Tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 8-10g với nước sôi để nguội hoặc nước cơm.
-
Tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 8-10g với nước sôi để nguội hoặc nước cơm.
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương: (Thuốc Nam châm cứu)
Sài đất, Bồ công anh, Hoàng bá, Hòe hoa, Râu ngô, Rễ cỏ tranh mỗi vị 20g, nếu dùng tươi liều gấp 3. Sắc 2 - 3 lít nước uống trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết. * Thuốc dùng ngoài:
- Bột ngâm trĩ: Lá móng, Binh lang, Hoàng bá, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột ngâm hậu môn ngày 20 - 30g.
Kha tử, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột, ngâm hậu môn ngày 30g.
Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thể huyết ứ (tương ứng với trĩ tắc mạch)
- Triệu chứng: Búi trĩ sưng, chắc, đau nhức, tím sẫm màu, ấn đau, không chảy dịch, không chảy mủ. Đại tiện có máu tươi. Lưỡi tím, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc trắng nhớt. Mạch hoạt.
- Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Lý thực.
- Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh tại giang môn.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
- Chẩn đoán bệnh danh: Hạ trĩ thể huyết ứ.
- Pháp điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, hành khí chỉ huyết.
- Phương:
Điều trị dùng thuốc:
- Thuốc uống trong:
- Cổ phương: Hoạt huyết địa hoàng thang:
- Sinh địa: 20g
- Kinh giới: 12g
- Hoàng cầm: 12g
- Đương quy: 12g
- Hòe hoa: 12g
- Địa du: 12g
- Xích thược: 12g
-
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
- Gia giảm: táo bón gia Ma nhân 12g, Đại hoàng 04g
- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương (Thuốc Nam châm cứu):
Kê huyết đằng, Huyết giác, Trần bì, Ngưu tất, Bạch thược, Hoài sơn, Hòe hoa, Chỉ xác, Cỏ ngọt. Sắc 2 - 3 lít nước uống trong ngày.
- Công dụng: hoạt huyết, hành khí, hóa ứ, lương huyết, chỉ huyết, ích khí thăng đề.
- Thuốc dùng ngoài:
- Bột ngâm trĩ: Lá móng, Binh lang, Hoàng bá, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột ngâm hậu môn ngày 20 - 30g.
Kha tử, Phèn phi. Lượng bằng nhau, tán bột, ngâm hậu môn ngày 30g.
Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.