2 phút đọc

5/24/2023

post image
post image
#Sinh lý bệnh

[Sinh lý bệnh - thuốc] HỆ RAA - KININ VÀ CƠ CHẾ GÂY HO CỦA THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN

Thuốc ức chế men chuyển là một trong những nhóm thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp hay suy tim. Tuy nhiên, có khoảng 5 – 35% số người dùng thuốc gặp phải một tác dụng phụ là ho khan dai dẳng, đôi khi điều này làm họ phải ngưng dùng thuốc. Cơ chế nào gây nên hiện tượng này ?

enzym chuyển angiotensin, viết tắt là ACE. ACE tham gia vào hai hệ: (1) hệ renin-angiotensin-aldosterone và (2) hệ kinin.

Hệ renin - angiotensin-aldosterone (RAAS) :

Hệ RAA là một hệ gồm các enzyme và hormon, có vai trò ổn định huyết áp cho cơ thể

Trục renin-angiotensin-aldosterone là cơ chế điều tiết chính của sự bài tiết natri tại thận. Khi thể tích máu, GFR giảm hoặc nồng độ natri máu giảm, các tế bào cạnh cầu thận sẽ tiết ra một loại enzyme có tên là renin vào máu. Trong máu, Renin gặp và hoạt hóa protein Angiotensinogen (renin substrate) (do gan sản xuất) thành Angiotensin I. Angiotensin I lưu hành trong máu đến phổi, dưới tác dụng của enzyme ACE (Angiotensin coverting enzyme) của phổi, Angiotensin I sẽ được phân tách thành Angiotensin II có các chức năng sau :

Tăng hoạt động của hệ giao cảm : làm tăng nhịp tim, tăng tuần hoàn và tăng huyết áp

Kích thích vùng dưới đồi gây khát

Gây co mạch máu đến thận

Kích thích tuyến thượng thận tiết Aldosteron làm tăng tái hấp thu ion Na+ và nước ở ống thận

Tăng tiết ADH

Hệ RRA có tác dụng ổn định huyết áp khi huyết áp giảm.

Hệ Kinin :

Bradykinin là một trong các kinin huyết tương, có vai trò quan trọng trong phản ứng viêm. Trong cơ thể, bradykinin bị phân hủy bởi ba loại men kinase là enzyme biến đổi angiotensin, aminopeptidase P và carboxypeptidase N.

Như vậy, ACE không chỉ xác tác biến Angiotensin I thành Angiotensin II mà còn có vai trò trong sự phân hủy bradykinin thành các chất bất hoạt

Cơ chế khiến thuốc ức chế men chuyển gây ho vẫn chưa được hiểu rõ. Các nhà nghiên cứu cho rằng bradykinin có thể đóng vai trò quan trọng. Nhóm thuốc ức chế men chuyển ức chế ACE nhằm làm giảm huyết áp cho bệnh nhân. Việc ức chế ACE dẫn tới bradykinin sẽ không được thoái hóa và tích tụ ở phổi và đường hô hấp, từ đó làm người dùng bị ho.

Nếu xác định ho do thuốc sẽ cho thay thuốc ức chế men chuyển đang dùng gây ho bằng thuốc mới gọi là thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II type I (AT1) (như loartan, valsartan, irbesartan, candesartan,...). Thuốc AT1 ức chế chọn lọc trên thụ thể Angiotensin II chứ không ức chế ACE. Do đó, bradykinin vẫn được thoái hóa và không tích tụ ở phổi, bệnh nhân vừa kiểm soát được huyết áp, vừa không bị ho khi dùng thuốc ức chế men chuyển.

 

Bình luận